Thực đơn
Nguyễn_Phúc_Chu Gia quyếnChúa Minh Nguyễn Phúc Chu có nhiều cung phi tần ngự, nhưng tài liệu để kê cứu không còn nữa. Danh tính của các bà được biết đến từ gia phả và nhà thờ của các công tử.
Phong hiệu | Tên | Sinh mất | Ghi chú |
---|---|---|---|
Hiếu Minh Hoàng hậu (孝明皇后) | Tống Thị Được | 1680 – 5 tháng 3 năm 1716 | Người ở phủ Thừa Thiên, con của Chưởng doanh Hồ Văn Mai, nhập cung đổi qua họ Tống Sơ phong Cung tần, tấn lên Chiêu nghi. Mẹ của Ninh vương Nguyễn Phúc Chú. Vua Gia Long truy tôn Từ Huệ Cung Thục Ý Đức Kính Mục Hiếu Minh Hoàng hậu (慈惠恭淑懿德敬穆孝明皇后), đặt tên lăng là Vĩnh Thanh, được phối thờ với Minh vương ở Thái Miếu. |
Kính phi (敬妃) | Nguyễn Thị Lan | ? – 1714 | Con gái của Tham chính Nguyễn Hữu Hạp. Cung phi được đắc sủng nhất của chúa Minh. Bà mất được một năm, chúa vẫn tiếc thương, làm 4 bài thơ viếng viết lên tường chùa Thiên Mụ, mọi người cho là điều lạ. |
Chiêu phi (昭妃) | Nguyễn Thị Biện | ||
Tu dung (修容) | Trần Thị Nghi | ||
Hữu cung tần (右宮嬪) | Lê Thị Tuyên | ||
Hữu cung tần (右宮嬪) | Lê Thị Hoa | ||
Hữu cung tần (右宮嬪) | Tống Thị Lượng | ||
Hoàng Thị Duyên | |||
Nguyễn Thị Tha | |||
Trương Thị Khuê | |||
Tống Thị Sáng | |||
Nguyễn Thị Gia | |||
Lê Thị Viên | |||
Lê Thị Chinh | |||
Tống thị | |||
Theo Đại Nam liệt truyện, chúa Nguyễn Phúc Chu có tới 146 người con, nhưng chỉ khảo cứu được 38 công tử và 4 công nữ.
Số thứ tự | Phong hiệu, chức vị | Tên | Sinh mất | Mẹ | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|
Công tử | |||||
1 | Hiếu Ninh Hoàng đế (孝寧皇帝) | Nguyễn Phúc Chú | 14 tháng 1 năm 1697 – 7 tháng 6 năm 1738 | Hiếu Minh Hoàng hậu Tống Thị Được | Còn có tên là Trú hoặc Thụ, tục gọi là chúa Ninh. |
2 | Thủy cơ Chưởng cơ Chưởng dinh | Nguyễn Phúc Thể | 22 tháng 8 năm 1689 – 8 tháng 11 năm 1762 | Tu dung Trần Thị Nghi | Đương thời giữ chức Thủy cơ Chưởng cơ, sau khi mất được truy tặng Chưởng dinh. Mộ táng tại làng Dương Xuân, nhà thờ ở Phú Lộc (Huế). Có 7 con trai là Mẫn, Thưởng, Tạo, Hội, Chiêm, Mịch (hoặc Bạc), Thi. |
3 | Khuyết danh | ||||
4 | Chưởng vệ sự | Nguyễn Phúc Long | 13 tháng 4 năm 1693 – 24 tháng 4 năm 1743 | Cung tần Lê Thị Tuyên | Mộ táng tại làng Cư Chánh, nhà thờ ở phường An Cựu (Huế). Có 4 con trai là Huy, Bính, Kính, Hân. |
5 | không rõ | Nguyễn Phúc Hải | không rõ | không rõ | Mất vào mùa thu, mộ táng tại làng Long Hồ, nhà thờ ở phường An Cựu (Huế). Có 2 con trai là Y và Cự. |
6 | Khuyết danh | ||||
7 | không rõ | Nguyễn Phúc Liêm | không rõ | không rõ | Mất vào mùa đông, mộ táng tại làng Long Hồ, nhà thờ ở phường An Cựu (Huế). Có 2 con trai là Mặc và Xí. |
8 | Nội hữu Cai đội Thiếu sư Luân Quốc công | Nguyễn Phúc Tứ Nguyễn Phúc Đán | 16 tháng 2 năm 1700 – 18 tháng 7 năm 1753 | Hiếu Minh Hoàng hậu Tống Thị Được | Đương thời giữ chức Nội hữu Cai đội, sau khi mất được truy tặng Thiếu sư Luân Quốc công. Mộ táng tại làng Võ Xá, nhà thờ ở Hương Cần (Huế). Có 5 con trai là Dục, Tĩnh, Thăng, Túc, Hộ. |
9 | Chưởng cơ Trấn phủ Chưởng doanh Huấn Vũ hầu | Nguyễn Phúc Thử Nguyễn Phúc Đường | 6 tháng 12 năm 1699 – 31 tháng 8 năm 1763 | Hoàng Thị Duyên | Đương thời giữ chức Chưởng cơ, sau khi mất được truy tặng Tả quân Đô đốc, Chưởng phủ sự, Chưởng doanh Huấn Vũ hầu. Mộ táng tại làng Lang Xá, nhà thờ ở Lương Quán (Huế). Có 7 con trai là Giảng, Hội, Ngũ, Tín, Hoan, Cấu, Trí. |
10 | không rõ | Nguyễn Phúc Lân | không rõ | không rõ | Mất vào mùa xuân, mộ táng tại làng Trúc Lâm, nhà thờ ở làng Lương Quân (Huế). Có 1 con trai là Duẫn (hoặc Doãn). |
11 | không rõ | Nguyễn Phúc Chấn | ? – 31 tháng 3 năm 1738 | không rõ | Mộ táng tại làng Cư Chánh, nhà thờ ở làng Định Môn (Huế). Có 6 con trai là Thạc, Đàm, Tuyết, Vân, Bá, Lượng. |
12 | Hữu thuỷ Cai đội Thái bảo Dận Quốc công | Nguyễn Phúc Điền | 14 tháng 4 năm 1700 – 23 tháng 7 năm 1739 | Kính phi Nguyễn Thị Lan | Đương thời giữ chức Hữu thuỷ Cai đội, sau khi mất được truy tặng Thái bảo Dận Quốc công. Mộ táng tại làng Định Môn, nhà thờ ở chùa Phước Thành (Huế). Có 4 con trai là Viện, Khâm, Tuyền, nghiễm; một người con gái được biết đến là công nữ Ngọc Cầu, sủng phi của Vũ vương nguyễn Phúc Khoát. |
13 | Chưởng cơ Chưởng dinh | Nguyễn Phúc Đăng | 28 tháng 4 năm 1702 – 3 tháng 3 năm 1763 | Cung tần Lê Thị Hoa | Đương thời giữ chức Chưởng cơ, sau khi mất được tặng chức Chưởng doanh. Mộ táng tại làng Dương Hòa, nhà thờ ở làng Vạn Xuân (Huế). Có 2 con trai là Cẩn và Uẩn. |
14 | Cai đội Cai cơ | Nguyễn Phúc Thiện | 26 tháng 3 năm 1703 – 28 tháng 2 năm 1749 | Nguyễn Thị Tha | Đương thời giữ chức Cai đội, sau khi mất được tặng chức Cai cơ. Mộ táng tại làng Dương Xuân (Huế), không rõ nơi dựng nhà thờ. Có 2 con trai là Đức và Gia. |
15 | Cai đội Cai cơ | Nguyễn Phúc Khánh | 17 tháng 6 năm 1704 – 13 tháng 6 năm 1748 | Trương Thị Khuê | Đương thời giữ chức Cai đội, sau khi mất được tặng chức Cai cơ. Mộ táng tại làng Dương Xuân, nhà thờ ở làng Vĩnh Hòa (Huế). Có 3 con trai là Đạo, Hạc, Điền. |
16 | Cai đội Cai cơ | Nguyễn Phúc Cảo | 7 tháng 6 năm 1706 – 7 tháng 5 năm 1762 | Trương Thị Khuê | Đương thời giữ chức Cai đội, sau khi mất được tặng chức Cai cơ. Mộ táng và nhà thờ đều ở phường An Cựu (Huế). Có 6 con trai là Mỹ, Tường, Nguyên, Kế, Gia, Nghị. |
17 | Chưởng cơ | Nguyễn Phúc Bình | không rõ | không rõ | Mộ táng tại làng Dương Xuân, nhà thờ ở làng Phú Xuân (Huế). Có 1 con trai là Kính. |
18 | Chưởng cơ Quận công | Nguyễn Phúc Tú | không rõ | Nguyễn Thị Gia | Mộ táng tại làng Dương Xuân, nhà thờ ở làng Phú Xuân (Huế). Có 3 con trai là Thắng, Uyên, Dật. |
19 | Cai cơ Chưởng vệ sự Quận công | Nguyễn Phúc Truyền | không rõ | Hoàng Thị Duyên | Đương thời giữ chức Cai cơ, sau khi mất được tặng chức Chưởng vệ sự, tước Quận công. Mộ táng tại làng Châu Chữ, nhà thờ ở làng Long Hồ (Huế). Có 2 con trai là Thùy và Nghi. |
20 | không rõ | Nguyễn Phúc Sảm (hoặc San) | 4 tháng 4 năm 1707 – 31 tháng 5 năm 1765 | không rõ | Không rõ chức vị đương thời. Mộ táng tại làng Trúc Lâm, nhà thờ ở thôn Bàng Lăng (Huế). Có 2 con trai là Kiên và Thuận. |
21 | Cai đội | Nguyễn Phúc Quận | không rõ | không rõ | Đương thời giữ chức Cai đội. Mộ táng tại phường An Cựu, nhà thờ ở thôn Bàng Môn (Huế). Có 1 con trai là Dục. |
22 | Cai đội Cai cơ | Nguyễn Phúc Yểm Nguyễn Phúc Luân | 30 tháng 1 năm 1708 – 24 tháng 10 năm 1748 | không rõ | Đương thời giữ chức Cai đội, sau khi mất được tặng chức Cai cơ. Mộ táng tại làng Nguyệt Biều, nhà thờ ở làng Phú Xuân (Huế). Có 3 con trai là Bảo, Ý và Nho. |
23 | Cai đội Cai cơ | Nguyễn Phúc Bính | 16 tháng 11 năm 1708 – 4 tháng 6 năm 1765 | Lê Thị Viên | Đương thời giữ chức Cai đội, sau khi mất được tặng chức Cai cơ. Mộ táng tại làng Trúc Lâm, nhà thờ ở làng An Vân (Huế). Có 4 con trai là Khuông, Tuyên, Lương, Di. |
24 | không rõ | Nguyễn Phúc Tông | không rõ | không rõ | Mộ táng tại làng Dương Xuân (Huế), nhà thờ không rõ ở đâu. Có 1 con trai là Hán. |
25 | Chưởng cơ Chưởng doanh | Nguyễn Phúc Nghiễm Nguyễn Phúc Mạnh | không rõ | Lê Thị Viên | Đương thời giữ chức Chưởng cơ, sau khi mất được tặng chức Chưởng doanh. Lui về nhàn tản ở làng Vân Dương, gọi là vườn Viên Công. Mộ táng tại làng Thanh Thủy, nhà thờ ở phường An Cựu (Huế). Có 2 con trai là Kỳ và Xuân. |
26 | Chưởng cơ | Nguyễn Phúc Xuân | không rõ | không rõ | Đương thời giữ chức Chưởng cơ. Mộ táng và nhà thờ đều ở phường An Cựu (Huế). Có 1 con trai là Thái. |
27 | Hữu dực cơ Chưởng cơ Thiếu bảo Thạnh Quận công | Nguyễn Phúc Phong Nguyễn Phúc Mạch | 28 tháng 3 năm 1709 – 8 tháng 11 năm 1754 | Chiêu phi Nguyễn Thị Biện | Đương thời giữ chức Hữu dực cơ Chưởng cơ, sau khi mất được tặng chức Thiếu bảo, tước Thạnh Quận công. Mộ táng tại làng Nguyệt Biều, nhà thờ ở làng Phú Xuân (Huế). Có 2 con trai là Tiến và Đạo. |
28 | không rõ | Nguyễn Phúc Hạo | không rõ | không rõ | Mộ táng tại làng Cư Chánh (Huế). Có 1 con trai là Lượng. |
29 | Chưởng cơ | Nguyễn Phúc Kỷ | ? – 8 tháng 5 năm 1743 | Hoàng Thị Duyên | Đương thời giữ chức Chưởng cơ. Mộ táng tại phường An Cựu, nhà thờ ở làng Long Hồ (Huế). Có 2 con trai là Chiêu và Tuy. |
30 | Chưởng cơ | Nguyễn Phúc Tuyền | không rõ | không rõ | Đương thời giữ chức Chưởng cơ. Mộ táng tại phường Cư Chánh, nhà thờ ở làng Vĩnh Hòa (Huế). Có 1 con trai là Huyên. |
31 | không rõ | Nguyễn Phúc Hanh | không rõ | không rõ | Không rõ truyện, chỉ biết có 1 con trai là Khánh. |
32 | Cai đội Cai cơ | Nguyễn Phúc Lộc | 13 tháng 8 năm 1712 – 28 tháng 7 năm 1774 | Lê Thị Viên | Đương thời giữ chức Cai đội, sau khi mất được tặng chức Cai cơ. Mộ táng tại làng Thanh Thủy, nhà thờ ở làng Phú Xuân (Huế). Có 2 con trai là Hợp và Tuấn. |
33 | Chưởng cơ | Nguyễn Phúc Triêm | 13 tháng 3 năm 1725 – 4 tháng 8 năm 1788 | không rõ | Được truy tặng chức Chưởng cơ. Mộ táng tại phường An Cựu, nhà thờ ở làng Phú An (Huế). Có 3 con trai là Tụy, Hoàng (hoặc Lập) và Nông. |
34 | không rõ | Nguyễn Phúc Khiêm | không rõ | không rõ | Mộ táng tại làng Bằng Lãng (Huế). Có 1 con trai là Lượng. |
35 | Khuyết danh | ||||
36 | Khuyết danh | ||||
37 | Chưởng cơ | Nguyễn Phúc Độ | 16 tháng 6 năm 1725 – 29 tháng 6 năm 1752 | Tống thị | Đương thời giữ chức Chưởng cơ. Mộ táng tại làng Dương Xuân, nhà thờ ở làng Phú Xuân (Huế). Có 1 con trai là Kiêm. |
38 | không rõ | Nguyễn Phúc Tài | không rõ | không rõ | Không rõ truyện. Mộ táng tại làng Dương Xuân, nhà thờ ở làng Phú Xuân (Huế). Có 2 con trai là Tráng và Thịnh. |
Công nữ | |||||
1 | Tống Sơn Quận quân | Nguyễn Phúc Ngọc Sáng | ? – 1721 | Cung tần Tống Thị Lượng | Chồng là Cai cơ Tống Văn Xuân, sau được truy tặng Chưởng vệ. Được truy tặng Tống Sơn Quận quân Trinh phu nhân, thụy là Từ Ý. |
2 | Tống Sơn Quận quân | Nguyễn Phúc Ngọc Phụng (hoặc Phượng) | ? – 1722 | Cung tần Tống Thị Lượng | Chồng là Nội hữu Chưởng doanh Nguyễn Cửu Thế (cháu nội của Nguyễn Cửu Kiều). Được truy tặng Tống Sơn Quận chúa Tự phu nhân, thụy là Từ Nhã. |
3 | không rõ | Nguyễn Phúc Ngọc Nhật | không rõ | không rõ | Chồng là Cai cơ Nguyễn Cửu Duyệt (chắt của Nguyễn Cửu Kiều). |
4 | Khuyết danh | Chồng tên là Chân (không rõ họ). |
Thực đơn
Nguyễn_Phúc_Chu Gia quyếnLiên quan
Nguyễn Văn Thiệu Nguyễn Phú Trọng Nguyễn Trãi Nguyễn Tấn Dũng Nguyễn Xuân Phúc Nguyễn Du Nguyễn Bỉnh Khiêm Nguyễn Quang Hải (sinh 1997) Nguyễn Minh Tú Nguyễn Văn LinhTài liệu tham khảo
WikiPedia: Nguyễn_Phúc_Chu http://langmai.org/tang-kinh-cac/vien-sach/giang-k... https://cuavaophatphap.com/bai-viet/phat-trien-pha...